James Perry, Richard
Newmark
Chương
10
Qui trình nhân sự
Các
thực thể số khoản miễn trừ Exemptions và thuế thu tại nguồn Withholding
Phần
trả lương của qui trình nhân sự HR cần tính thuế thu tại nguồn Withholding một
phần dựa trên số khoản miễn trừ Exemptions mà nhân viên khai trong đơn W-4. Mỗi
nhân viên có một giá trị thể hiện số khoản miễn trừ Exemptions, vì vậy phía
Exemptions của quan hệ Employee-Exemptions là “1”. Nhiều nhân viên Employee có
thể khai cùng số khoản miễn trừ Exemptions nên phía Employee của quan hệ là
“M”.
Nhóm
thuế được dùng trong việc tính thuế thu tại nguồn Withholding dựa trên chi trả
chưa trừ thuế cũng như tình trạng lập gia đình. Tức có hai nhóm thuế: nhóm cho
người độc thân và nhóm cho người đã lập gia đình. Quan hệ với Withholding phức
tạp hơn quan hệ với các thực thể khác trong tài liệu này.
Để
ý rằng thực thể thuế thu tại nguồn Withholding có quan hệ với nhân viên
Employee cũng như với sử dụng lao động Labor
Acquisition. Quan hệ Employee-Withholding dựa trên tình trạng lậpemployee gia
đình. Vì một nhóm thuế thu tại nguồn Withholding cụ thể có thể liên hệ với nhiều
nhân viên Employee, phía Employee của quan hệ là “M”. Không giống các quan hệ
phân loại Classification khác đã đề cập, một nhân viên Employee quan hệ với toàn
bộ các nhóm thuế thu tại nguồn Withholding – tập những người độc thân hay tập
những người có gia đình. Vì thế, phía Withholding của quan hệ là “M”, tạo nên
quan hệ nhiều-nhiều.
Lập
luận tương tự áp dụng vào quan hệ giữa sử dụng lao động Labor Acquisition (Hours
Worked) và thuế thu tại nguồn Withholding. Một nhóm thuế thu tại nguồn
Withholding có thể liên hệ với nhiều đợt sử dụng lao động Labor Acquisition; một
đợt sử dụng lao động Labor Acquisition (nếu chi trả trước thuế trừ trợ cấp được
ghi nhận trực tiếp cho từng đợt sử dụng lao động Labor Acquisition) sẽ liên hệ
với hai nhóm thuế - nhóm độc thân và nhóm đã lập gia đình. Quan hệ nhiều-nhiều
Labor Acquisition – Withholding, cùng các quan hệ phân loại khác, được trình bày
ở Hình 10.3.
0 nhận xét