James Perry, Richard
Newmark
Chương
9
Qui trình mua hàng - chi tiền
Bảng-quan-hệ
đơn mua hàng - tồn kho
Bảng-quan-hệ
đơn mua hàng - tồn kho tương tự bảng-quan-hệ đơn bán hàng - tồn kho ở đó chúng
ghi nhận quan hệ dành riêng nhiều-nhiều giữa bảng biến cố cam kết và bảng tài
nguyên tblInventory. Vì thế,
bảng tblReservation-PurchaseOrderInventory sẽ
có bốn trường tương tự các trường
trong tblReservation-SaleOrderInventory:
1.
Khóa chính của tblPurchaseOrder.
2.
Khóa chính của tblInventory.
3.
Số lượng từng hàng tồn kho xuất hiện trên từng đơn mua hàng.
4.
Chi phí từng hàng tồn kho xuất hiện trên từng đơn mua hàng.
Thêm
vào
đó, tblReservation-PurchaseOrderInventory sẽ
lưu mã mặt hàng của nhà cung ứng cho từng mặt hàng đã đặt vì cùng một mặt hàng
có thể được đặt từ nhiều nhà cung ứng, và nhà cung ứng thường dùng mã mặt hàng
của riêng họ.
Các
khóa chính
từ tblPurchaseOrder và tblInventory hợp
thành khóa chính phức hợp
trong tblReservation-PurchaseOrderInventory. Trong Microsoft
Access, bạn tạo khóa chính phức hợp bằng cách tạo 2 trường tách rời – mỗi trường
cho khóa chính của từng bảng thực thể rồi chỉ định cả 2 trường làm khóa chính.
Trước khi bắt đầu bài tập kế, hãy đóng mọi bảng và form đang mở.
BÀI
TẬP 8.20: TẠO
BẢNG-QUAN-HỆ TBLRESERVATION-PURCHASEORDERINVENTORY
1.
Kích
phải tblMyReservation-SaleOrderInventory trong
phần Tables thuộc Navigation Pane rồi chọn Copy. Kích phải
lần nữa rồi chọn Paste. Trong hộp thoại Paste Table As sửa
tên bảng thành tblMyReservation-PurchaseOrderInventory, kích
nút radio Structure Only, rồi
kích OK.
2.
Mở tblMyReservation-PurchaseOrderInventory ở
góc nhìn Design.
3.
Sửa Field Name đầu tiên thuộc khóa chính phức hợp từ SaleOrderID
thành PurchaseOrderID. Sửa Caption
thành Purchase Order #.
4.
Sửa Field Name thứ tư từ SOPrice thành POPrice.
5.
Thêm thuộc tính thứ năm. Field Name là VendorItemID. Để Data
Type là Short Text. Đặt Field Size là 20, Caption
là Vendor Item #, Required là Yes, Allow
Zero Length là No, và thuộc tính Indexed
là Yes (Duplicates OK). Indexed được đặt là Yes vì
Pipefitters có thể cần tra mặt hàng tồn kho theo mã mặt hàng của nhà cung ứng.
Tại sao không đặt mặt nạ nhập liệu Input Mask cho VendorItemID?
6.
Lưu rồi đóng bảng.
7.
Nhập liệu
cho tblReservation-PurchaseOrderInventory (tên
worksheet trong Ch09.xlsx được viết tắt
là tblReservation-PurchaseOrderInv do chiều dài
tên worksheet bị giới hạn) từ Ch09.xlsx file. Theo hướng dẫn
ở Bài tập 9.5, thay tblReservation-PurchaseOrderInv cho tblVendor. Khi nhập
liệu, lưu bảng là tblMyReservation-PurchaseOrderInventory. Ở
góc nhìn Datasheet, kiểm chứng là bạn đã nhập tất cả 181 bản ghi.
0 nhận xét